Page 228 - HSCC2024_Book_RV5 020424
P. 228
ThS.BS. NGUYỄN HẢI LINH CHI
ĐÁNH GIÁ KHỐI CƠ Ở BỆNH NHÂN NẶNG: SO SÁNH PHƯƠNG PHÁP
SIÊU ÂM TẠI GIƯỜNG VÀ CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH
Đặt vấn đề: Khối cơ thấp tại thời điểm nhập hồi sức và tình trạng thoái biến khối cơ là yếu tố nguy cơ độc lập cho kết
cục lâm sàng và ảnh hưởng tiêu cực tới quá trình phục hồi hậu ICU. Cần phát triển các phương pháp đánh giá khối cơ
tại giường để có thể đưa ra các biện pháp can thiệp nhằm giảm thiểu tác động có hại của tình trạng suy dinh dưỡng
ở những bệnh nhân nặng
Mục tiêu: (1) So sánh độ dày khối cơ trên siêu âm thu được từ các mốc giải phẫu với diện tích khối cơ trên phim chụp
cắt lớp vi tính tại đơn vị chăm sóc đặc biệt (2) xây dựng mô hình ước tính SMA CT L3 từ siêu âm cơ và (3) đánh giá giá
trị chẩn đoán người bệnh có khối cơ thấp của mô hình ước tính
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 100 bệnh nhân người lớn được chụp CT
ổ bụng vì mục đích lâm sàng trong 24 giờ trước và 48 giờ sau khi nhập ICU. Độ dày khối cơ trên siêu âm được đánh
giá tại 2 điểm đo ở đùi và 2 điểm đo ở cánh tay với lực nén tối thiểu. Phân tích hình ảnh CT L3, diện tích khối cơ (SMA)
được tính toán dựa trên đơn vị Hounsfield
Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 52 ± 17 tuổi, trong đó có 61 bệnh nhân là nam. Độ dày khối cơ trên siêu
âm tại các mốc giải phẫu có tương quan mạnh/rất mạnh với diện tích cơ trên CT L3 (p<0,001). Mô hình dự đoán cuối
cùng cho CT L3 SMA bao gồm 4 biến độc lập: độ dày khối cơ trên siêu âm tại điểm trước đùi, cân nặng, tuổi và giới
tính có hệ số xác định bội R2=0,73 (p<0,001). Đánh giá độ tin cậy theo phương pháp Bland-Altman cho thấy chênh
lệch trung bình 2,05 cm2 với giới hạn tương đồng 95%: -31,76cm2; 35,86cm2. Diện tích dưới đường cong của mô
hình trong xác định người bệnh có khối cơ thấp là AUC = 0,83 ở nam và = 0,89 ở nữ
Kết luận: Siêu âm cho thấy có tiềm năng trong đánh giá khối cơ tại thời điểm nhập ICU. Độ dày khối cơ trên siêu âm
tại điểm trước đùi kết hợp cân nặng, tuổi và giới có khả năng tốt trong tiên lượng diện tích khối cơ trên CT L3
Từ khóa: Chụp cắt lớp vi tính, ICU, khối cơ xương, thành phần cơ thể, siêu âm.
Từ viết tắt: CT: Cắt lớp vi tính, ICU: Đơn vị điều trị tích cực, L3: Đốt sống thắt lưng thứ 3, SMA: diện tích khối cơ, SMI:
chỉ số khối cơ
TS.BS. LƯU NGÂN TÂM
DINH DƯỠNG TRONG ICU - KHUYẾN NGHỊ VÀ ỨNG DỤNG TẠI VIỆT NAM
Suy dinh dưỡng ở bệnh nhân ICU được minh chứng là yếu tố tiên lượng độc lập với kết cục điều trị (tăng biến chứng,
ngày nằm ICU và tử vong). Với bản chất chuyển hóa phức tạp, kém tiêu hóa hấp thu do suy chức năng tiêu hóa, việc
điều trị đa mô thức đã và đang thúc đẩy các nhà nghiên cứu lâm sàng trong nhiều thập kỷ qua không ngừng nghiên
cứu và đưa ra các khuyến cáo hữu ích trong điều trị toàn diện người bệnh ICU. Các khuyến nghị về DDLS trong ICU
đã đưa ra cách tiếp cận khoa học, cơ bản và tiên tiến trong điều trị bệnh nhân, giúp tăng hiệu quả điều trị, cải thiện
kết cục trong thực hành lâm sàng. Cùng với sự phát triển DDLS trên thế giới, các nhà lâm sàng Việt Nam cũng không
ngừng nghiên cứu về lĩnh vực này nhằm hiểu biết thêm về đặc điểm dinh dưỡng, yếu tố liên quan giữa dinh dưỡng và
dự hậu hoặc các nghiên cứu can thiệp dinh dưỡng, đưa ra hướng dẫn dinh dưỡng phù hợp trong hoàn cảnh và điều
kiện lâm sàng ở nước ta. Bên cạnh đó, việc xây dựng chính sách, các quy trình kỹ thuật về DDLS nói chung và cho
bệnh nhân ICU nói riêng sẽ đóng góp một phần không nhỏ trong sự phát triển DDLS Việt Nam và nâng cao hơn nữa
chất lượng điều trị tại các khoa hồi sức trong thời gian tới
DINH DƯỠNG 228