Page 184 - HSCC2024_Book_RV5 020424
P. 184

BS. ĐINH VĂN HỒNG



            NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA THANG ĐIỂM SAPS 3 VÀ APACHE IV
            TRONG TIÊN LƯỢNG BỆNH NHÂN HỒI SỨC NỘI KHOA



          Đặt vấn đề: Việc sử dụng hệ thống tính điểm để dự đoán nguy cơ tử vong và đánh giá kết cục ở bệnh nhân hồi sức tích
          cực (intensive care unit, ICU) là rất quan trọng trong y học hiện đại dựa trên bằng chứng. Mặc dù đã có nhiều thang
          điểm tiên lượng được công nhận và áp dụng rộng rãi như APACHE II, SAPS 3, APACHE IV, tuy nhiên mỗi thang điểm
          có giá trị khác nhau ở các mô hình ICU khác nhau
          Mục tiêu: Xác định giá trị của thang điểm SAPS 3 và APACHE IV trong tiên lượng bệnh nhân hồi sức nội khoa
          Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu 244 bệnh nhân điều trị hồi sức nội khoa > 24 giờ tại Bệnh viện
          Quân Y 175 từ tháng 04/2023 đến tháng 10/2023
          Kết quả: Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 54,98 ± 14,23, chủ yếu là nam giới (68,9%). Trước nhập ICU có 52%
          bệnh nhân thở máy và 45,9% phải sử dụng thuốc vận mạch. Sốc nhiễm trùng là chẩn đoán thường gặp nhất (19,7%),
          tỷ lệ bệnh nhân ngưng tim trước nhập ICU là 9,8%. Tỷ lệ tử vong chung là 37,7%, với thời gian nằm ICU trung vị là 5
          (3; 13) ngày. Điểm SAPS 3 trung bình là 63,66 ± 11,53. Thang điểm SAPS 3 có khả năng phân tầng mức độ trung bình
          trong dự đoán tử vong bệnh nhân hồi sức nội khoa, với diện tích dưới đường cong ROC (AUC) là: 0,796 (KTC 95%,
          0,733-0,858, p = 0,032). Điểm cắt SAPS 3 > 60 tiên đoán tử vong với độ nhạy 87%, độ đặc hiệu 63,2%. APACHE IV
          trung bình là 52,26 ± 21,94. Thang điểm APACHE IV có khả năng phân tầng mức độ trung bình trong dự đoán tử vong
          bệnh nhân hồi sức nội khoa, với diện tích dưới đường cong ROC (AUC) là: 0,711 (KTC 95%, 0,637-0,784, p = 0,037).
          Điểm cắt APACHE IV > 48 tiên đoán tử vong với độ nhạy 82,6%, độ đặc hiệu 60,5%
          Kết luận: Cả 2 thang điểm SAPS 3 và APACHE IV đều có giá trị trong dự đoán tử vong ở bệnh nhân hồi sức nội khoa,
          trong đó SAPS 3 có khả năng phân tầng tốt hơn, giúp cải thiện khả năng tiên lượng trong thực hành lâm sàng


          BS. NGUYỄN THỊ TRANG



            KHẢO SÁT TỶ LỆ VÀ TÍNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA KLEBSIELLA
            PNEUMONIAE TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI HAI KHOA HỒI SỨC TÍCH
            CỰC NỘI VÀ HỒI SỨC TÍCH CỰC NGOẠI - BỆNH VIỆN QUÂN Y 175


          Đặt vấn đề: Klebsiella pneumoniae (KP) là một tác nhân Gram âm đường ruột (Enterobacteriaceae) liên quan đến
          các bệnh nhiễm trùng bệnh viện và cộng đồng, chẳng hạn như viêm phổi, nhiễm trùng máu và nhiễm trùng đường
          tiết niệu. Các chủng K.pneumoniae kháng kháng sinh Carbapenem kháng rất nhiều kháng sinh khác nhau và là mầm
          bệnh phổ biến đã trở thành một trong những thách thức khó khăn nhất trong điều trị nhiễm trùng lâm sàng. Mục tiêu:
          Xác định sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm khuẩn do K.pneumoniae và tính kháng kháng sinh của chúng trên các bệnh nhân
          điều trị tại 2 khoa Hồi sức tích cực nội (A12.1) và Hồi sức tích cực ngoại (A12.2), Bệnh viện Quân Y 175
          Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 226 chủng K.pneumoniae được phân lập từ các mẫu
          bệnh phẩm của bệnh nhân điều trị tại khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Quân Y 175.
          Kết quả: K.pneumoniae là tác nhân gây nhiễm khuẩn đứng hàng 2 ở các khoa Hồi sức tích cực với tỷ lệ 25.2%, trong
          đó Hồi sức nội chiếm 74.1% và Hồi sức ngoại chiếm 25,9%. Có 156 chủng chủng K.pneumoniae sinh CARB (69%),
          trong đó 97 chủng vừa mang cả 2 gen ESBL và CARB. Tỷ lệ kháng kháng sinh của các chủng K.pneumoniae  ở khoa
          A12.1: 55 – 70% đối với nhóm Amynoglycoside, 85% Ciprofloxacin, 78-86% đối với nhóm kháng sinh Betalactam phối
          hợp, > 75% đối với kháng sinh nhóm Carbapenem, 71.3% Ceftazidime-avibactam, 51.7% Colistin. Tỷ lệ kháng kháng
          sinh của các chủng K.pneumoniae  ở khoa A12.2: 25 - 50% đối với nhóm Amynoglycoside, 81% Ciprofloxacin, 69 – 78
          % đối với nhóm kháng sinh Betalactam phối hợp, 65% đối với kháng sinh nhóm Carbapenem, 62.3% Ceftazidime-
          avibactam, 24% Colistin. Kết luận: ở khoa A12.1 có tỷ lệ các chủng phân lập được nhiều hơn gấp 3 lần khoa A12.2,
          các chủng K.pneumoniae phân lập ở khoa A12.2 có tỷ lệ kháng kháng sinh thấp hơn so với khoa A12.1 (sự khác biệt
          có ý nghĩa thống kê với p<0.05), tuy nhiên tỷ lệ kháng kháng sinh vẫn còn cao ở cả 2 khoa, đặc biệt tỷ lệ kháng tăng
          nhanh ở kháng sinh nhóm Carbapenem, Colistin và kháng sinh mới Ceftazidime – avibactam
          Từ khoá: Klebsiella pneumoniae, kháng kháng sinh, hồi sức tích cực nội, hồi sức tích cực ngoại



          SEPSIS                                           184
   179   180   181   182   183   184   185   186   187   188   189