Page 166 - HSCC2024_Book_RV5 020424
P. 166
ThS. LƯU VĂN HẬU
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI
CỘNG ĐỒNG MỨC ĐỘ NẶNG TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN
HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng mức độ nặng
tại Khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả 64 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị viêm phổi mắc phải cộng
đồng mức độ nặng từ tháng 10/2022 đến tháng 09/2023
Kết quả: Tuổi trung bình 71,1 ± 16,8; thấp nhất 23 tuổi, cao nhất 96 tuổi; nam giới 65,6%; nữ giới 34,4%. Lâm sàng:
tiền sử hút thuốc lá 46,8%. Rối loạn ý thức chiếm 10,9%; nhiệt độ ≥ 37,50 C 48,5%; tần số tim ≥ 125 lần/phút 21,8%;
tần số thở ≥ 30 lần/phút 31,2%; huyết áp tâm thu < 90 mmHg 23,4%; SpO2 < 90% chiếm 43,7%; ran ẩm, ran nổ 89,1%.
Cận lâm sàng: Bạch cầu > 10 G/L 66,4%; bạch cầu < 4 G/L 9,3%; PCT > 10 ng/ml 30,0%, PCT từ 2-10 ng/ml 20,0%, 0,5
ng/ml ≤ PCT < 2 ng/ml 10%. Cấy đờm dương tính 35,9%; Haemophilus Influenza 56,5%; Klebsiella Pneumonia 21,7%.
XQ phổi: thùy dưới phải 59,3%; thùy dưới trái 50%; thùy giữa phải 43,3%, thùy trên trái 40%; thùy trên phải với 37,5%.
Điều trị: thở oxy 39,1%; thở máy không xâm nhập 29,7%; thở máy xâm nhập 31,2%; phối hợp 2 loại kháng sinh 65,6%.
Kết quả: khỏi bệnh 68,7%, chuyển tuyến dưới 7,8%, nặng xin về 23,5%
Kết luận: Lâm sàng hay gặp sốt, mạch nhanh, huyết áp tụt, nghe phổi có ran ẩm, ran nổ. Cận lâm sàng có bạch cầu
tăng, procalcitonin tăng, X-quang có tổn thương điển hình là hình ảnh viêm phế quản phổi, vi khuẩn thường gặp là
Haemophilus Influenza và Klebsiella Pneumonia. Điều trị thường phối hợp hai kháng sinh, tỷ lệ khỏi bệnh cao nhưng
tỷ lệ tử vong vẫn còn cao
Từ khóa: Viêm phổi cộng đồng mức độ nặng, Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An
TS.BS. LÊ HỮU THIỆN BIÊN
MỘT SỐ KHÍA CẠNH MỚI TRONG TỔN THƯƠNG PHỔI
VÀ CƠ HOÀNH LIÊN QUAN THỞ MÁY
Đặt vấn đề: Thở máy là biện pháp điều trị nâng đỡ quan trọng trong suy hô hấp cấp. Tuy nhiên, thở máy cũng có thể
làm nặng thêm tổn thương phổi cũng như gây tổn thương mạch máu phổi và cơ hoành
Mục tiêu: Tóm tắt các hiểu biết và chứng cứ gần đây về sinh lý bệnh, phương pháp theo dõi, phòng ngừa tổn thương
phổi và cơ hoành liên quan đến thở máy liên quan đến các phương pháp giúp thở khác nhau (thở máy xâm lấn, thở
máy không xâm lấn) và trong các giai đoạn khác nhau (thở máy kiểm soát, thở máy hỗ trợ)
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân suy hô hấp cấp được thở máy xâm lấn (hoặc không xâm lấn) tại
khoa Hồi sức tích cực
Kết quả: Các chủ đề chính về tổn thương phổi liên quan đến thở máy gồm: (1) Tổn thương phổi trên bệnh nhân thở
máy không xâm lấn, (2) Tổn thương phổi trên bệnh nhân thở máy hỗ trợ, (3) Tổn thương phổi do thoát hơi, (4) Tổn
thương cơ hoành do thở máy, (5) Tổn thương mạch máu phổi do thở máy
Kết luận: Thở máy có thể gây ra tổn thương phổi và cơ hoành, mạch máu phổi ngay cả khi thực hiện dưới hình thức
thở máy không xâm lấn
Từ khoá: Tổn thương phổi liên quan thở máy, thở hỗ trợ, thở máy không xâm lấn, tổn thương cơ hoành
HÔ HẤP 166