Page 165 - HSCC2024_Book_RV5 020424
P. 165
BS. TRẦN HUY NHẬT
BÁO CÁO CA LÂM SÀNG KINH NGHIỆM
VÀ BÀI HỌC TỪ 1 TRƯỜNG HỢP ĐIỆN GIẬT DIỄN TIẾN ARDS
Giới thiệu: Điện giật là 1 tai nạn nghiêm trọng nguy hiểm tính mạng thường gặp trong cuộc sống hằng ngày. Điện
giật gây tử vong chủ yếu do biến cố tim mạch và thần kinh. Tổn thương phổi tuy quan trọng về mặt lâm sàng nhưng
thường bị bỏ sót trong tiếp cận ban đầu
Trình bày ca lâm sàng: Bệnh nhân nữ, 65 tuổi, nhập viện vào giờ thứ 3 sau điện giật khi đang làm ruộng. Bệnh sử ghi
nhận bệnh nhân vẫn tỉnh táo nhưng có ngã sấp mặt xuống nước ruộng, được người thân nhanh chóng di chuyển khỏi
hiện trường. Đánh giá ban đầu nổi bật tình trạng sốt cao (To 39,5oC), suy hô hấp (SpO2/FiO2 = 175) và tổn thương
phổi lan tỏa 2 phế trường. Bệnh nhân được nằm sấp, thở HFNC nhưng thất bại (ROX 2,2) kèm tình trạng giảm oxy
máu nặng dần nên được đặt nội khí quản, an thần giãn cơ và thở máy theo chiến lược thông khí bảo vệ phổi kèm
theo dõi độ giãn nở phổi. Bệnh nhân được dùng 3 loại kháng sinh gồm meropenem, vancomycin và metronidazole
cùng dexamethasone vì tổn thương phổi nặng diễn tiến ARDS (PaO2/FiO2 = 77), sốt cao cùng nguy cơ hít sặc nước
bùn. Tình trạng oxy hoá máu, độ giãn nở phổi kèm tổn thương phổi trên X-quang ngực cải thiện sau đó (PaO2/FiO2 =
77 - 182 - 214 - 318, Cstat 22 - 37 - 45 mL/cmH2O). Bệnh nhân được cai máy và rút ống thành công vào ngày thứ 9
Thảo luận: Ca lâm sàng nổi bật tình trạng ARDS sau điện giật, không ghi nhận biến cố tim mạch và thần kinh. Cũng
không loại trừ khả năng ARDS do hít sặc nước bùn lúc tai nạn. ARDS được phát hiện sớm tại thời điểm nhập viện do
tổn thương phổi lan tỏa và tỷ số SpO2/FiO2 < 300. Nhờ đó các biện pháp quản lý ARDS được thực hiện sớm như nằm
sấp với HFNC, đánh giá chỉ số ROX và thông khí bảo vệ phổi kèm kháng sinh và corticosteroid theo khuyến cáo
Từ khoá: điện giật, hít sặc, suy hô hấp, thông khí bảo vệ phổi, ARDS
ThS. BÙI THỊ HẠNH DUYÊN
VAI TRÒ CỦA CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN KHÁNG TRỞ PHỔI
TRONG HỘI CHỨNG NGUY KỊCH HÔ HẤP CẤP
Chụp cắt lớp điện kháng (Electrical impedance tomography, EIT) là một công cụ theo dõi thay đổi động theo thời gian
tình trạng thông khí tại giường của phổi. Đây là hình ảnh lâm sàng không xâm lấn và không có sử dụng tia xạ. Hình
ảnh tái tạo của EIT dựa trên việc ước tính sự thay đổi độ điện kháng (resistivity changes) với tình trạng thông khí của
phổi. EIT xác định sự được sự phân bố thông khí theo từng khu vực của phổi do có 16-32 điện cực được gắn theo chu
vi ngực của bệnh nhân. EIT cũng theo dõi sự phân bố lưu lượng máu ở phổi sau khi tiêm tĩnh mạch dung dịch nước
muối ưu trương. Tuy nhiên bài trình bày này chỉ tập trung vào vai trò đánh giá thông khí của EIT. Ở bệnh nhân bị hội
chứng nguy kịch hô hấp cấp (ARDS), EIT có thể giúp nhận diện được vùng phổi bị xẹp hay căng phồng quá mức, cũng
như đánh giá hiệu quả của việc tái huy động phế nang. Do đó EIT có thể hướng dẫn trong việc điều trị bệnh nhân
ARDS như cài đặt thông số máy thở như thể tích khí lưu thông (Vt), chọn lựa mức áp lực dương cuối thì thở ra (PEEP)
tối ưu và thông khí nằm sấp. Cần thêm các nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng EIT lên thời gian thở máy và tử vong
ở bệnh nhân ARDS
Từ khóa: Áp lực dương cuối thì thở ra, chụp cắt lớp điện kháng, hội chứng nguy kịch hô hấp cấp
HÔ HẤP 165